Bản đồ quy hoạch giao thông khu vực TP.HCM

Bản đồ quy hoạch giao thông TP.HCM
Bản đồ mạng lưới quy hoạch đường giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt khu vực thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020. Thời điểm lập quy hoạch: năm 2017. Nguồn: Công ty CP tư vấn thiết kế giao thông vận tải phía Nam.

Tên bản đồ: Bản đồ mạng lưới quy hoạch đường giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt khu vực thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020. Thời điểm lập quy hoạch: năm 2017. Nguồn: Công ty CP thiết kế giao thông vận tải phía Nam

Nếu bạn là một nhà đầu tư bất động sản thì không thể không quan tâm đến quy hoạch giao thông và quy hoạch đô thị. Đối với các nhà đầu tư cũng như những người làm môi giới địa ốc tại khu vực TP HCM và các tỉnh lân cận, thì những hiểu biết về quy hoạch giao thông là điều tối thiểu phải biết. Do đó bản đồ quy hoạch là hành trang không thể thiếu đối với bất cứ ai làm về nhà đất, thông qua tấm bản đồ, nhà đầu tư sẽ xác định được cho mình những khu vực tiềm năng trong tương lai, từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư chính xác.
Trong bài viểt này, Địa Ốc Thông Thái muốn chia sẻ tới mọi người bản đồ quy hoạch giao thông TP.HCM bao gồm cả 3 loại hình là đường sắt, đường bộ và đường Thủy. Đây là bản đồ chi tiết, bao quát và cụ thể nhất cho đến thời điểm hiện tại.

Các dự án nổi bật trong quy hoạch giao thông khu vực TP.HCM

Các trục đường cao tốc

Xây dựng, hoàn thiện đầu tư các trục cao tốc có năng lực thông xe lớn.

  • Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây, chiều dài khoảng 55 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe
  • Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một – Chơn Thành, chiều dài khoảng 69 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;
  • Cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Mộc Bài, chiều dài khoảng 55 km, quy mô 4 ÷ 6 làn xe;
  • Cao tốc Bến Lức – Long Thành, chiều dài khoảng 58 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;
  • Cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu, chiều dài khoảng 76 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe;
  • Nâng cấp, mở rộng quy mô 8 làn xe tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương, chiều dài khoảng 40 km vào thời điểm nhất định.

Các tuyến quốc lộ:

Cải tạo, nâng cấp các quốc lộ hướng tâm.

  • Quốc lộ 1 phía Bắc, đoạn nút giao Trạm 2 – ngã Ba Vũng Tàu, chiều dài khoảng 7,5 km, quy mô 10 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp I;
  • Quốc lộ 1 phía Nam, đoạn nút giao An Lạc – Vành đai 4 (Bến Lức), chiều dài khoảng 16,5 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp I;
  • Quốc lộ 1, đoạn nút giao Trạm 2 – nút giao An Lạc (Vành đai 2), chiều dài khoảng 34,0 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường phố chính chủ yếu;
  • Quốc lộ 1K, cầu Hóa An – nút giao Linh Xuân, chiều dài khoảng 10,2 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp II;
  • Quốc lộ 13:
    • Đoạn ngã tư Bình Phước (Vành đai 2) – Thủ Dầu Một, chiều dài khoảng 13,5 km, quy mô 8 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp I;
    • Đoạn ngã tư Bình Phước (Vành đai 2) – khu vực nội thành, chiều dài khoảng 6,0 km, quy mô 6 làn xe, tiêu chuẩn đường phố chính thứ yếu;
  • Quốc lộ 22, đoạn nút giao An Sương – Củ Chi (Vành đai 4), chiều dài khoảng 31,0 km, quy mô 10 ÷ 12 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp I;
  • Quốc lộ 50:
    • Đoạn Vành đai 2 – thị trấn cần Giuộc, chiều dài khoảng 15,0 km, quy mô 6 làn xe, tiêu chuẩn đường ô tô cấp II;
    • Đoạn Vành đai 2 – khu vực nội thành được cải tạo, nâng cấp thành đường phố chính thứ yếu, chiều dài 3 km, quy mô 4 ÷ 6 làn xe. Xây dựng tuyến song hành, chiều dài khoảng 7,4 km, quy mô 4 ÷ 6 làn xe.

Các tuyến đường vành đai:

  • Xây dựng khép kín đường Vành đai 2 với chiều dài khoảng 64,0 km, quy mô 6 ÷ 10 làn xe, tiêu chuẩn đường phố chính theo các điểm khống chế: Ngã tư Gò Dưa – ngã tư Bình Phước – ngã tư An Sương – cắt trục xuyên tâm Đông – Tây – đường Nguyễn Văn Linh – cầu Phú Mỹ – cắt đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây – cắt xa lộ Hà Nội tại nút giao Bình Thái – ngã tư Gò Dưa;
  • Xây dựng đường Vành đai 3 với chiều dài khoảng 89,0 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe, tiêu chuẩn đường cao tốc được phê duyệt theo Quyết định số 1697/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, có cập nhật điều chỉnh quy mô mặt cắt ngang đoạn Mỹ Phước – Tân Vạn là 32 m, kết hợp xây dựng cao tốc Vành đai 3 trên cao;
  • Xây dựng đường Vành đai 4 với chiều dài khoảng 198,0 km, quy mô 6 ÷ 8 làn xe, tiêu chuẩn đường cao tốc được phê duyệt theo Quyết định số 1698/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

Các tuyến đường trục chính đô thị:

  • Xây dựng hoàn chỉnh và kéo dài trục đường Đông – Tây về phía Nam nối ra đường Vành đai 3, chiều dài toàn tuyến khoảng 30,7 km, quy mô 6 ÷ 10 làn xe;
  • Xây dựng hoàn chỉnh trục đường Bắc – Nam từ An Sương đến Khu công nghiệp Hiệp Phước, chiều dài toàn tuyến khoảng 34,0 km, quy mô 4 ÷ 8 làn xe;
  • Xây dựng hoàn chỉnh trục đường Phạm Văn Đồng – Bạch Đằng và Hồng Hà – Trường Sơn – Hoàng Văn Thụ – Thoại Ngọc Hầu – Vành đai trong, kéo đến đường Nguyễn Văn Linh, chiều dài toàn tuyến khoảng 30,0 km, quy mô 4 ÷ 8 làn xe;
  • Xây dựng mới tuyến đường nối quốc lộ 1 (nút giao Trạm 2) – Vành đai 3, chiều dài khoảng khoảng 6,0 km, quy mô 6 làn xe, tiêu chuẩn đường phố chính đô thị.
  • Cải tạo, nâng cao năng lực thông xe các đường phố chính trong nội đô phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được duyệt theo hướng hạn chế giải phóng mặt bằng, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tuyến đường với trên 90 tuyến và tổng chiều dài khoảng 441 km.

Các tuyến đường trên cao:

Xây dựng hệ thống đường trên cao gồm 5 tuyến, tổng chiều dài 70,7 km, quy mô 4 làn xe, bao gồm:

  • Tuyến số 1: Từ nút giao Cộng Hòa theo đường Cộng Hòa – Trần Quốc Hoàn – Phan Thúc Duyên – Hoàng Văn Thụ – Phan Đăng Lưu – Phan Xích Long – Phan Xích Long (nối dài) – giao với đường Điện Biên Phủ. Tại đây, tuyến tách 01 nhánh lên xuống tại khu vực nút giao đường Điện Biên Phủ, nhánh còn lại sẽ kéo dài theo đường Ngô Tất Tố – kết thúc trước cầu Phú An. Chiều dài khoảng 9,5 km;
  • Tuyến số 2: Giao với đường trên cao số 1 tại nút giao Lăng Cha Cả – Bùi Thị Xuân – vị trí cầu số 5 trên kênh Nhiêu Lộc – Thị Nghè – hẻm số 656 Cách Mạng Tháng Tám – Bắc Hải – hẻm số 2 Thiên Phước – hẻm số 654 Âu Cơ – dọc theo công viên Đầm Sen – rạch Bàu Trâu – đường Chiến Lược – Hương lộ 2, kết thúc tại điểm giao với quốc lộ 1 (Vành đai 2). Chiều dài khoảng 11,8 km;
  • Tuyến số 3: Giao với tuyến số 2 tại đường Thành Thái – Lý Thái Tổ – Nguyễn Văn Cừ – rạch ông Lớn – Nguyễn Văn Linh. Chiều dài khoảng 8,1 km;
  • Tuyến số 4: Bắt đầu từ quốc lộ 1 (giao với tuyến trên cao số 5) – Vườn Lài – vượt sông Vàm Thuật tại vị trí rạch Lăng và đường sắt Bắc Nam (tại khu vực cầu Đen) – đường Phan Chu Trinh quy hoạch kéo dài qua khu vực chung cư Mỹ Phước rồi nối vào đường Điện Biên Phủ, giao với tuyến số 1. Chiều dài khoảng 7,3 km;
  • Tuyến số 5: Đi trùng đường Vành đai 2 (quốc lộ 1) từ nút giao Trạm 2 đến nút giao An Lạc. Chiều dài khoảng 34,0 km.

Các cầu lớn, hầm vượt sông:

Xây dựng mới 34 cầu, 01 hầm vượt sông với quy mô các cầu, hầm cùng cấp với đường. Cụ thể, các cầu, hầm vượt sông lớn như sau:

  • Sông Nhà Bè: Xây dựng mới 01 cầu;
  • Sông Lòng Tàu: Xây dựng mới 01 cầu;
  • Sông Thị Vải: Xây dựng mới 01 cầu;
  • Sông Đồng Nai: Xây dựng mới 09 cầu;
  • Sông Sài Gòn: Xây dựng mới 14 cầu, 01 hầm;
  • Kênh Đôi, kênh Tẻ, kênh Chợ Đệm, rạch Ông Lớn, rạch Xóm Củi, rạch Các: Xây dựng mới 08 cầu.

Đường sắt đô thị Metro

Xây dựng 08 tuyến xuyên tâm và vành khuyên nối các trung tâm chính của thành phố, chủ yếu đi ngầm trong nội đô, bao gồm:

  • Tuyến số 1: Bến Thành – Suối Tiên, chiều dài khoảng 19,7 km; nghiên cứu kéo dài tới thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai và tỉnh Bình Dương như sau:
    • Kéo dài đến thành phố Biên Hòa – tỉnh Đồng Nai: Từ ga Suối Tiên, đi dọc theo quốc lộ 1 đến ngã 3 Chợ Sặt, thành phố Biên Hòa;
    • Kéo dài đến Bình Dương: Từ ga Suối Tiên – Mỹ Phước – Tân Vạn – Đường XT1 – ga trung tâm (Khu liên hợp Công nghiệp – Đô thị – Dịch vụ Bình Dương).
  • Tuyến số 2: Đô thị Tây Bắc (huyện Củ Chi) – quốc lộ 22 – Bến xe Tây Ninh – Trường Chinh – (nhánh vào Depot Tham Lương) – Cách Mạng Tháng Tám – Phạm Hồng Thái – Lê Lai – Bến Thành – Thủ Thiêm, chiều dài khoảng 48,0 km;
  • Tuyến số 3a: Bến Thành – Phạm Ngũ Lão – Ngã 6 Cộng Hòa – Hùng Vương – Hồng Bàng – Kinh Dương Vương – Depot Tân Kiên – ga Tân Kiên, chiều dài khoảng 19,8 km. Nghiên cứu kéo dài tuyến số 3a kết nối thành phố Tân An (tỉnh Long An) từ ga Hưng Nhơn đi dọc theo quốc lộ 1;
  • Tuyến số 3b: Ngã 6 Cộng Hòa – Nguyễn Thị Minh Khai – Xô Viết Nghệ Tĩnh – quốc lộ 13 – Hiệp Bình Phước, chiều dài khoảng 12,1 km. Nghiên cứu kết nối với thị xã Thủ Dầu Một (tỉnh Bình Dương) từ ga Hiệp Bình và đi dọc quốc lộ 13, kết nối với tuyến đường sắt đô thị số 1 của tỉnh Bình Dương;
  • Tuyến số 4: Thạnh Xuân – Hà Huy Giáp – Nguyễn Oanh – Nguyễn Kiệm – Phan Đình Phùng – Hai Bà Trung – Bến Thành – Nguyễn Thái Học -Tôn Đản – Nguyễn Hữu Thọ – Khu đô thị Hiệp Phước, chiều dài khoảng 36,2 km;
  • Tuyến số 4b: Ga Công viên Gia Định (tuyến số 4) – Nguyễn Thái Sơn – Hồng Hà – Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất – Trường Sơn – Công viên Hoàng Văn Thụ – Ga Lăng Cha Cả (tuyến số 5), chiều dài khoảng 5,2 km;
  • Tuyến số 5: Bến xe cần Giuộc mới – quốc lộ 50 – Tùng Thiện Vương – Phù Đổng Thiên Vương – Lý Thường Kiệt – Hoàng Văn Thụ – Phan Đăng Lưu – Bạch Đằng – Điện Biên Phủ – cầu Sài Gòn, chiều dài khoảng 26,0 km;
  • Tuyến số 6: Bà Quẹo – Âu Cơ – Lũy Bán Bích – Tân Hòa Đông – Vòng xoay Phú Lâm, chiều dài khoảng 5,6 km.

Quy hoạch xây dựng 07 Depot như sau: Suối Tiên – diện tích khoảng 27,7 ha (tuyến số 1), Tham Lương – diện tích khoảng 25 ha (tuyến số 2), Tân Kiên – diện tích khoảng 26,5 ha (tuyến số 3a), Hiệp Bình Phước – diện tích khoảng 20,0 ha (tuyến số 3b), Thạnh Xuân – diện tích khoảng 27,0 ha, Nhà Bè – diện tích khoảng 20,0 ha (tuyến số 4), Đa Phước – diện tích khoảng 32,0 ha (tuyến số 5), tổng diện tích các Depot khoảng 158,2 ha và các ga đường sắt đô thị: Ga trung tâm (Ga Bến Thành), Ga nối ray và ga đấu nối giữa các tuyến (ga Bà Quẹo , ga Ngã 6 Cộng Hòa; ga Lăng Cha Cả…), Ga trung gian: Trung bình từ 700 m đến 2.000 m bố trí 01 ga.

Đường sắt đô thị khác:

Xây dựng 03 tuyến xe điện mặt đất hoặc đường sắt một ray (Tramway hoặc Monorail), bao gồm:

  • Tuyến xe điện mặt đất số 1: Ba Son – Tôn Đức Thắng – Công trường Mê Linh – Võ Văn Kiệt – Lý Chiêu Hoàng – Bến xe Miền Tây hiện hữu, chiều dài khoảng 12,8 km. Định hướng kéo dài từ Ba Son đến khu đô thị Bình Quới (Thanh Đa – Bình Thạnh);
  • Tuyến Monorail số 2: Quốc lộ 50 (quận 8) – Nguyễn Văn Linh – Trần Não – Xuân Thủy (quận 2) – Khu đô thị Bình Quới (Thanh Đa – Bình Thạnh); Định hướng kết nối tuyến đường sắt đô thị số 3a, chiều dài khoảng 27,2 km;
  • Tuyến Monorail số 3: Ngã tư (Phan Văn Trị – Nguyễn Oanh) – Phan Văn Trị – Quang Trung – Công viên phần mềm Quang Trung – Tô Ký – ga Tân Chánh Hiệp, chiều dài khoảng 16,5 km.
  • Xây dựng 03 Depot cho các tuyến xe điện mặt đất hoặc Monorail như sau: Bến xe Miền Tây, diện tích khoảng 2,1 ha (tuyến xe điện mặt đất số 1); đường Nguyễn Văn Linh, diện tích khoảng 5,9 ha (tuyến Monorail số 2); đường Tân Chánh Hiệp, diện tích khoảng 5,90 ha (tuyến Monorail số 3). Tổng diện tích các Depot khoảng 13,9 ha.

Hệ thống xe buýt nhanh

Xây dựng 6 tuyến xe buýt nhanh (BRT), bao gồm:

  • Tuyến BRT số 1: Theo đại lộ Võ Văn Kiệt – Mai Chí Thọ, chiều dài khoảng 20,5 km;
  • Tuyến BRT số 2: Theo đường Nguyễn Văn Linh từ Bến xe Miền Tây mới tới cầu Phú Mỹ, chiều dài khoảng 24,0 km;
  • Tuyến BRT số 3: Dọc theo đường Vành đai 2 từ ngã tư An Sương đến Bến xe Miền Tây mới, chiều dài khoảng 19,0 km;
  • Tuyến BRT số 4: Theo trục đường Tân Sơn Nhất – Bình Lợi (sau khi được đưa vào khai thác) từ đường Kha Vạn Cân đến Công viên Chiến Thắng, chiều dài khoảng 14,5 km;
  • Tuyến BRT số 5: Theo trục đường Thoại Ngọc Hầu – Vành đai trong – nối dài ra đường Nguyễn Văn Linh (sau khi mở rộng, hoàn thiện đưa vào khai thác) từ ngã tư Bốn Xã đến đường Nguyễn Văn Linh, chiều dài khoảng 8,7km;
  • Tuyến BRT số 6: Dọc theo đường Quang Trung (sau khi mở rộng, hoàn thiện đưa vào khai thác), theo hướng tuyến Monorail số 3, chiều dài khoảng 8,5 km;

Trong đó, khi các tuyến xe điện mặt đất số 1, Monorail số 2 và số 3 được đầu tư hoàn thiện và đưa vào khai thác, sẽ thay thế các tuyến BRT số 1, 2 và 6.
Các tuyến BRT khác sẽ nghiên cứu đầu tư xây dựng căn cứ vào thực trạng phát triển hạ tầng kỹ thuật giao thông và nhu cầu đi lại.

Đường biển

a. Luồng tàu biển:

  • Luồng Sài Gòn – Vũng Tàu: Cải tạo một số đoạn cong gấp, duy trì độ sâu và hệ thống báo hiệu hàng hải luồng Lòng Tàu cho tàu trọng tải 30.000 DWT lợi dụng thủy triều ra vào cả ban ngày và ban đêm;
  • Luồng Soài Rạp: Giai đoạn đến năm 2015 đáp ứng cho tàu trọng tải đến 30.000 DWT đầy tải và 50.000 DWT giảm tải. Trong giai đoạn tiếp theo, tiếp tục nghiên cứu nạo vét cho tàu trọng tải đến 50.000 DWT đầy tải và tàu trên 50.000 DWT giảm tải.

b. Cảng biển:

  • Cảng thành phố Hồ Chí Minh là cảng tổng hợp Quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), gồm các khu bến chính: Khu bến trên sông Sài Gòn; khu bến Cát Lái trên sông Đồng Nai; khu bến trên sông Nhà Bè; khu bến Hiệp Phước trên sông Soài Rạp; khu bến cảng thuộc tỉnh Long An, Tiền Giang trên sông Soài Rạp.
  • Quy hoạch chi tiết cho các khu bến chức năng chính như sau:
    • Khu bến cảng trên sông Sài Gòn: Bao gồm 11 bến cảng/cầu cảng cho tàu có trọng tải từ 20.000 – 30.000 DWT hoạt động. Khu bến này thực hiện di dời chuyển đổi công năng theo Quyết định số 791/QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ; chuyển đổi một phần bến Khánh Hội làm bến khách nội địa và trung tâm dịch vụ hàng hải. Những bến cảng chưa di dời chỉ cải tạo nâng cấp, không mở rộng;
    • Khu bến cảng Cát Lái (sông Đồng Nai): Bao gồm 09 bến cảng/cầu cảng cho tàu có trọng tải đến 30.000 DWT hoạt động. Đây là khu bến Container chính của cảng trong giai đoạn trước mắt;
    • Khu bến cảng Nhà Bè (sông Nhà Bè): Bao gồm 10 bến cảng/cầu cảng cho tàu có trọng tải từ 20.000 – 30.000 DWT. Quy hoạch cải tạo nâng cấp (không mở rộng) các bến trên sông Nhà Bè cho tàu trọng tải đến 30.000 DWT. Quy hoạch xây dựng mới bến khách cho tàu 50.000 GRT tại Phú Thuận (hạ lưu cầu Phú Mỹ);
    • Khu bến cảng Hiệp Phước (sông Soài Rạp): Là khu bến chính của cảng trong tương lai, chủ yếu làm hàng tổng hợp Container cho tàu có trọng tải 50.000 DWT và tàu Container 4.000 TEU; có một số bến chuyên dùng cho tàu có trọng tải từ 20.000 – 30.000 DWT phục vụ trực tiếp cơ sở công nghiệp liền kề;
    • Khu bến cảng Long An, Tiền Giang (trên sông Soài Rạp): Các bến với chức năng là khu bến tổng hợp, dịch vụ dầu khí, khu bến chuyên dụng LPG tiếp nhận tàu trọng tải đến 50.000 DWT và lớn hơn phù hợp với khả năng luồng tàu.

c. Cảng cạn:

  • Khu vực Đông – Bắc thành phố Hồ Chí Minh: Xây dựng cảng cạn ICD Trảng Bom với công suất thông qua khoảng 6 triệu TEU/năm, phục vụ hàng hóa chủ yếu qua cụm cảng Bà Rịa – Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh;
  • Khu vực Tây – Nam thành phố Hồ Chí Minh: Hình thành cảng cạn ICD Tân Kiên với công suất thông qua khoảng 1,7 triệu TEU/năm, phục vụ hàng hóa chủ yếu qua cụm cảng thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu và cảng Tiền Giang.
4.4/5 - (7 bình chọn)

Viết một bình luận


Bài đề xuất

Bài viết mới