Từ ngày 01/07/2015, Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có hiệu lực thi hành, thay thế Luật Kinh doanh bất động sản 2006. Luật nổi bật những điểm mới sau:
1. Tăng thêm phạm vi điều chỉnh:
Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản, quyền và nghĩa vu của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản và quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản.
(Điều 1 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
2. Mở rộng đối tượng áp dụng:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến kinh doanh bất động sản tại Việt Nam.
(Điều 2 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
3. Làm rõ một số thuật ngữ pháp lý:
– Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
– Sàn giao dịch bất động sản là nơi diễn ra các giao dịch về mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
– Thuê mua nhà, công trình xây dựng là thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên thuê mua thanh toán trước cho bên cho thuê mua một khoản tiền và được sử dụng nhà, công trình xây dựng đó; số tiền còn lại được tính thành tiền thuê; sau khi đã thanh toán đủ số tiền thuê mua thì bên thuê mua trở thành chủ sở hữu đối với nhà, công trình xây dựng đó.
(Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
4. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh:
– Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
– Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
– Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.
(Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
5. Thu gọn nội dung thông tin vè bất động sản:
– Loại bất động sản;
– Vị trí bất động sản;
– Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
– Quy mô của bất động sản;
– Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với bất động sản là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư;
– Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến bất động sản;
– Hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng bất động sản; hợp đồng bảo lãnh, văn bản cho phép bán, cho thuê mua của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai;
– Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
– Giá bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
(Khoản 2 Điều 6 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
6. Giảm thiểu điểu kiện của bất động sản đưa vào kinh doanh:
– Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
+ Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
– Các loại đất được phép kinh doanh quyền sử dụng đất phải có đủ các điều kiện sau đây:
+ Có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
+ Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
(Điều 9 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
7. Quy định vốn pháp định của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sàn:
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) và có vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
(Khoản 1 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
8. Mở rộng phạm vi kinh doanh bất động sản của tổ chức, cá nhân trong nước.
Tổ chức, cá nhân trong nước được kinh doanh bất động sản dưới các hình thức sau đây:
– Mua nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Thuê nhà, công trình xây dựng để cho thuê lại;
– Đối với đất được Nhà nước giao thì được đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua; chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền theo quy định của pháp luật về đất đai; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng kỹ thuật đó;
– Đối với đất được Nhà nước cho thuê thì được đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê; đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng không phải là nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Đối với đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Đối với đất nhận chuyển nhượng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Đối với đất thuê của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì được đầu tư xây dựng nhà, công trình xây dựng để cho thuê theo đúng mục đích sử dụng đất;
– Nhận chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản của chủ đầu tư để xây dựng nhà, công trình xây dựng để bán, cho thuê, cho thuê mua;
– Nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật để chuyển nhượng, cho thuê đất đã có hạ tầng kỹ thuật đó.
(Khoản 1 Điều 11 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
9. Tăng thêm các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:
Các loại hợp đồng kinh doanh bất động sản:
– Hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng;
– Hợp đồng cho thuê nhà, công trình xây dựng;
– Hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng;
– Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
– Hợp đồng chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án bất động sản.
(Khoản 1 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
10. Quy định cụ thể thời điểm có hiệu lực của hợp đồng:
Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng. Trường hợp hợp đồng có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực. Trường hợp các bên không có thỏa thuận, không có công chứng, chứng thực thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm các bên ký kết hợp đồng.
(Khoản 3 Điều 17 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
11. Tăng thêm quyền lợi và nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng:
Quyền lợi:
-. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng; trường hợp không có thỏa thuận thì chỉ được thu tiền của bên mua không vượt quá 95% giá trị hợp đồng khi người mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Yêu cầu bên mua phối hợp thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận.
– Không bàn giao nhà, công trình xây dựng khi chưa nhận đủ tiền, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra.
– Các quyền khác trong hợp đồng.
Nghĩa vụ:
– Thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
– Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã bán trong thời gian chưa bàn giao cho bên mua.
– Thực hiện các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
(Điều 21, Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
12. Quyền lợi và nghĩa vụ của bân mua nhà, công trình xây dựng:
Quyền lợi:
– Yêu cầu bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đãthỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên bán bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
– Yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công trình xây dựng không đúng thời hạn, chất lượng và các cam kết khác trong hợp đồng.
– Các quyền khác trong hợp đồng.
Nghĩa vụ:
– Thanh toán đủ tiền mua nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuậntrong hợp đồng.
– Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo đúng thời hạn thỏa thuận trong hợp đồng.
– Phối hợp với bên bán thực hiện các thủ tục mua bán trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Trong trường hợp mua nhà, công trình xây dựng đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của bên thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
( Điều 23, Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
13. Tăng thêm quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê bất động sản:
Quyền lợi:
– Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
– Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
– Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
– Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.
– Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.
– Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra..
– Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
– Các quyền khác trong hợp đồng.
Nghĩa vụ:
– Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế và thỏa thuận trong hợp đồng.
– Thanh toán đủ tiền thuê nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức thỏa thuậntrong hợp đồng.
– Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra.
– Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng.
– Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
(Điều 25, Điều 26 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
14. Mở rộng quyền lợi của bên thuê nhà, công trình xây dựng:
– Yêu cầu bên cho thuê giao nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng.
– Được đổi nhà, công trình xây dựng đang thuê với người thuê khác nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
– Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng nếu có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
– Được tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu.
– Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng trong trường hợp nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng không phải do lỗi của mình gây ra.
– Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
– Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.
– Các quyền khác trong hợp đồng.
(Điều 28 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
15. Quy định các trường hợp đơn phướng chấm dứt hợp đồng
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên cho thuê:
– Thanh toán tiền thuê nhà, công trình xây dựng chậm 03 tháng trở lên so với thời điểm thanh toán tiền đã ghi trong hợp đồng mà không được sự chấp thuận của bên cho thuê;
– Sử dụng nhà, công trình xây dựng không đúng mục đích thuê;
– Cố ý gây hư hỏng nghiêm trọng nhà, công trình xây dựng thuê;
– Sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đổi hoặc cho thuê lại nhà, công trình xây dựng đang thuê mà không có thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của bên thuê:
– Không sửa chữa nhà, công trình xây dựng khi nhà, công trình xây dựng không bảo đảm an toàn để sử dụng hoặc gây thiệt hại cho bên thuê;
– Tăng giá thuê nhà, công trình xây dựng bất hợp lý;
– Quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà, công trình xây dựng phải báo cho bên kia biết trước 01 tháng nếu không có thỏa thuận khác.
(Điều 30 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
16. Tăng thêm quyền lợi và nghĩa vụ của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng:
Quyền lợi:
– Yêu cầu bên thuê mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên thuê mua phối hợp thực hiện các thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.
– Được bảo lưu quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng khi bên thuê mua chưa thanh toán đủ tiền thuê mua.
– Yêu cầu bên thuê mua bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Các quyền khác trong hợp đồng.
Nghĩa vụ:
– Thông báo cho bên thuê mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
– Thực hiện thủ tục thuê mua nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
– Bảo quản nhà, công trình xây dựng đã cho thuê mua trong thời gian chưa bàn giao cho bên thuê mua. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Giao nhà, công trình xây dựng và hồ sơ có liên quan cho bên thuê mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và giao cho bên thuê mua khi kết thúc thời hạn thuê mua, trừ trường hợp bên thuê mua có văn bản đề nghị được tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
– Bảo hành nhà, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 20 của Luật này.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Tạo điều kiện cho bên thuê mua chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
(Điều 32, Điều 33 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
17. Tăng thêm nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng
– Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
– Phối hợp với bên cho thuê mua thực hiện các thủ tục thuê mua trong thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ nhà, công trình xây dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê mua.
– Sửa chữa hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra trong thời hạn thuê mua.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Thông báo cho bên cho thuê mua về việc cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng; việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
(Điều 35 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
18. Quy định thêm trường hợp chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng
– Bên thuê mua có quyền chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng khi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên thuê mua chưa được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành văn bản, có xác nhận của bên cho thuê mua vào văn bản chuyển nhượng.
– Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua được tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng với bên cho thuê mua. Bên cho thuê mua có trách nhiệm tạo điều kiện cho các bên trong việc chuyển nhượng hợp đồng và không được thu bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng.
– Bên nhận chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng cuối cùng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Việc chuyển nhượng hợp đồng quy định tại Điều này không áp dụng đối với hợp đồng thuê mua nhà ở xã hội.
– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
(Điều 36 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
19. Tăng têm nghĩa vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
– Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất và chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
– Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.
– Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng đất.
– Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích.
– Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
– Thông báo cho bên thuê về quyền của người thứ ba đối với đất thuê.
– Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Các nghĩa vụ khác trong hợp đồng.
(Điều 43 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
20. Quy định chi tiết nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất phải có các nội dung chính sau đây:
– Tên, địa chỉ của các bên;
– Các thông tin về loại đất, diện tích, vị trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng thửa đất, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Thời hạn sử dụng đất;
– Giá chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại bao gồm cả tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Phương thức và thời hạn thanh toán;
– Thời hạn bàn giao đất và hồ sơ kèm theo;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Quyền của bên thứ ba đối với thửa đất (nếu có);
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
– Phạt vi phạm hợp đồng;
– Giải quyết hậu quả khi hợp đồng hết hạn đối với trường hợp cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
– Giải quyết tranh chấp;
– Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và biện pháp xử lý.
(Điều 47 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
21. Phải thực hiện bảo lãnh khi kinh doanh nhà ở hình thành trong tương lai
Chủ đầu tư dự án bất động sản trước khi bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai phải được ngân hàng thương mại có đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư đối với khách hàng khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng.
(Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản 2014)
22. Thanh toán trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai
Việc thanh toán được thực hiện nhiều lần:
– Lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng.
– Những lần tiếp theo phải phù hợp tiến độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70%.
– Hai bên là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá trị hợp đồng.
Trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì không được thu quá 95% giá trị hợp đồng. Giá trị còn lại được thanh toán khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
23. Điều kiện kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản:
– Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
– Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải có chứng chỉ hành nghề và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật.
(Điều 62 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
24. Người hành nghề môi giới bất động sản phải có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản khi có các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
– Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
(Khoản 1 điều 68 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
25. Thời hạn chứng chỉ hành nghề bất động sản:
Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.
Những chứng chỉ hành nghề môi giới và định giá bất động sản đã được cấp trước ngày Luật có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
(Khoản 2 Điều 68; Khoản 3,4 Điều 80 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
26. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quản quản lý nhà nước về kinh doanh bất động sản
Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm trước Chính phủ và có trách nhiệm, quyền hạn sau:
– Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản;
– Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược phát triển thị trường bất động sản;
– Chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc tổ chức thực hiện và quản lý kinh doanh bất động sản;
– Quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; hướng dẫn việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản; quy định chi tiết việc thành lập và tổ chức hoạt động của sàn giao dịch bất động sản;
– Xây dựng và quản lý vận hành hệ thống thông tin quốc gia về thị trường bất động sản; xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước;
– Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất động sản;
– Hợp tác quốc tế về kinh doanh bất động sản;
– Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về kinh doanh bất động sản; phối hợp với Ủy bannhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi, đình chỉ, tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyển đổi, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản;
– Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
– Báo cáo Chính phủ về tình hình kinh doanh bất động sản, thị trường bất động sản trên phạm vi cả nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
– Hướng dẫn việc bố trí quỹ đất cho phát triển thị trường bất động sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
– Quy định, hướng dẫn về các loại đất được tham gia thị trường bất động sản theo quy định của Luật đất đai và Luật này;
– Quy định, hướng dẫn việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong kinh doanh bất động sản.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
– Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với kinh doanh bất động sản trên địa bàn.
– Bố trí quỹ đất để phát triển các dự án bất động sản trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương.
– Ban hành, công khai và tổ chức triển khai kế hoạch thực hiện các dự án bất động sản.
– Quản lý hành nghề môi giới bất động sản, hoạt động của sàn giao dịch bất động sản và các dịch vụ bất động sản khác trên địa bàn.
– Xây dựng hệ thống thông tin về thị trường bất động sản, xây dựng và công bố các chỉ số đánh giá thị trường bất động sản trên phạm vi địa bàn.
– Phổ biến, giáo dục pháp luật về kinh doanh bất động sản trên địa bàn.
– Hợp tác quốc tế về kinh doanh bất động sản.
– Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kinh doanh bất động sản trên địa bàn theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra, rà soát các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn để thực hiện việc thu hồi, đình chỉ, tạm dừng hoặc điều chỉnh, chuyển đổi, chuyển nhượng các dự án kinh doanh bất động sản.
– Báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình thị trường bất động sản trên địa bàn.
(Điều 77, Điều 78 Luật Kinh doanh bất động sản 2014)
Nguồn: Tổng hợp từ thuvienphapluat.vn